Website Trường Mầm Non Đại Hiệp – Đại Lộc – Quảng Nam

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2024 – 2029 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2034

Ngày đăng: Lượt xem:

PHÒNG GDĐT HUYỆN ĐẠI LỘC
TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI HIỆP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: /KH-MNĐH Đại Hiệp, ngày 30 tháng 9 năm 2023

KẾ HOẠCH
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2024 – 2029 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2034

I.GIỚI THIỆU CHUNG
Trường Mầm non Đại Hiệp thuộc xã Đại Hiệp, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Xã Đại Hiệp là một trong 18 xã, thị trấn của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam; là xã có truyền thống hiếu học, nhiều người con của xã đã học hành đỗ đạt thành tài. Cùng với sự phát triển của kinh tế, giáo dục là một mặt trận được xã Đại Hiệp đặc biệt quan tâm.
Trong những năm qua, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền địa phương, Lãnh đạo Phòng GDĐT Đại Lộc và sự đồng thuận của Cha mẹ trẻ cùng với ý chí quyết tâm, đoàn kết, phấn đấu, nỗ lực vươn lên của tập thể CBGVNV đã đưa nhà trường phát triển về mọi mặt. Trường Mầm non Đại Hiệp đã đủ tiêu chuẩn và được UBND tỉnh Quảng Nam công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo quyết định số 2956/QĐ-UBND Tỉnh ngày 18 tháng 10 năm 2006, và được kiểm tra công nhận đạt chuẩn sau 5 năm lần 2 vào tháng 10 năm 2019. Năm 2014 Trường được Sở GDĐT Quảng Nam công nhận chất lượng giáo dục đạt cấp độ 2.
Trường Mầm non Đại Hiệp nhiều năm liền được công nhận tập thể Lao động xuất sắc; được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động Hạng III; năm học 2017 – 2018 được UBND tỉnh tặng Bằng khen; năm học 2018 – 2019 được Bộ GDĐT tặng Bằng khen; năm học 2019 – 2020 được UBND tỉnh tặng Bằng khen; năm học 2020 – 2021 được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc và Bằng khen Tập thể lao động xuất sắc; năm học 2021 – 2022 được UBND tỉnh tặng Bằng khen và năm học 2022-2023 Bằng khen Tập thể lao động xuất sắc.
Chi bộ của nhà trường nhiều năm liền được công nhận là Chi bộ “Trong sạch, vững mạnh”; Năm 2021 được công nhận Chi bộ vững mạnh xuất sắc; Công đoàn năm học 2021-2022 được LĐLĐ tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc và nhiều năm liền được LĐLĐ tỉnh Quảng Nam tặng Bằng khen, Chi đoàn luôn được công nhận vững mạnh xuất sắc; Tập thể sư phạm nhà trường được UBND huyện công nhận đơn vị có đời sống văn hóa tốt nhiều năm liền.
Đây là sự khẳng định về chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục của nhà trường, đồng thời cũng là tiền đề quan trọng để nhà trường xây dựng chiến lược phát triển trong giai đoạn tiếp theo, với mục tiêu tiếp tục củng cố, duy trì vững chắc tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhằm nâng cao vị thế, uy tín của nhà trường ngang tầm với các trường điểm trên địa bàn tỉnh, huyện.
Với chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2019-2024 và tầm nhìn đến năm 2029 nhà trường đã hoàn thành cơ bản các nhiệm vụ trọng tâm, giúp nhà trường đạt được thành tích đáng kể trong những năm qua. Cơ sở vật chất đầy đủ, khang trang; môi trường xanh, an toàn, thân thiện đáp ứng nhu cầu NDCSGD trẻ. Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, 100% đạt trình độ trên chuẩn, luôn năng nổ, nhiệt tình, giỏi về chuyên môn, sáng tạo trong dạy học, tham gia các hội thi cấp huyện đạt thành tích cao: Năm học 2022-2023 có 4 giáo viên đạt «Giáo viên dạy giỏi» cấp huyện, trong đó 1 giải Nhì ; 1 giải Ba ; Giải Ba toàn đoàn hội thi «Bé khỏe, Bé ngoan » cấp huyện. Chất lượng NDCSGD trẻ được nâng lên rõ rệt: Tỷ lệ chuyên cần 97%, Bé ngoan 93%, Đánh giá sự phát triển trẻ theo 5 lĩnh vực các độ tuổi đạt từ 90-97%. Thành tích chung cuối năm học 2022-2023 nhà trường được UBND tỉnh công nhận tập thể lao động xuất sắc.
Để tiếp tục thực hiện tốt sứ mệnh CSNDGD trẻ trong giai đoạn tiếp theo, nhà trường xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2024-2029 tầm nhìn đến năm 2034, xác định mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình phát triển nhà trường. Đây chính là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và chương trình hành động của tập thể CBGVNV. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của nhà trường là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết 29/NQ-TW của BCH Trung ương Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo, nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế – văn hoá – xã hội của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Môi trường bên trong
a. Điểm mạnh
* Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên (Năm học: 2023-2024)
– Tổng số CBGVNV hiện có: 44
*Trong đó: Biên chế: 33; HĐ ngắn hạn: 11
Chia ra: CBQL: 03 (BC: 03); Giáo viên: 30 (BC: 29; HĐNH: 01); Nhân viên: 11 (BC: 01; HĐNH: 10).
– Tổng số giáo viên: 30; Tỷ lệ GV/lớp: 2 GV/1lớp.
– Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBGVNV (Trừ BV-CD):
+ Đại học: 31/35 – Tỷ lệ: 88,5%;
+ Cao đẳng: 01/35 – Tỷ lệ: 0,2%
+ Trung cấp: 03/35 – Tỷ lệ: 8,5%
– Trình độ chính trị:
+ Trung cấp: 7/35 – Tỷ lệ: 20%
– Đảng viên: 18/35 – Tỷ lệ: 51,4% (chính thức: 17; Dự bị: 01)
– Trình độ chuyên môn: 100% CBQL và giáo viên đạt trên chuẩn ; 100 % nhân viên đạt chuẩn trình độ đào tạo.
– Hiệu trưởng nhà trường có năng lực quản lý tốt, có sự đầu tư, sáng tạo trong công tác chỉ đạo điều hành nhà trường, quan tâm đến quản lý đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học. Được sự tin tưởng cao của CBGVNV nhà trường. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm nên đã có những thành công trong công tác quản lý.
– Ban lãnh đạo nhà trường là những cá nhân, tận tâm, tận lực, trách nhiệm cao, mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Tích cực trong công tác tham mưu với các cấp, các ngành để từng bước xây dựng CSVC nhà trường theo mục tiêu: Kiên cố, bền vững, khang trang, sạch đẹp, khoa học nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu hàng năm của đơn vị. Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác kiểm tra, đánh giá sâu sát mang tính toàn diện các mặt hoạt động của nhà trường.
– Đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao. 100% đạt trình độ trên chuẩn, luôn năng nổ, nhiệt tình, giỏi về chuyên môn, sáng tạo trong dạy học, tham gia các hội thi cấp huyện, tỉnh đạt thành tích cao: Năm học 2022-2023 có 4 giáo viên đạt «Giáo viên dạy giỏi» cấp huyện, trong đó 01 giải Nhì ; 01 giải Ba.
* Về cơ sở vật chất
Trường có 15 phòng học kiên cố, các phòng trang bị đầy đủ máy vi tính, ti vi và có đầy đủ các trang thiết bị dạy học phục vụ tốt cho việc dạy và học của cô và trẻ. Khuôn viên sân trường rộng, có nhiều bóng mát và được quy hoạch khoa học với đầy đủ các khu vui chơi trải nghiệm cho trẻ và sân chơi có đầy đủ đồ chơi ngoài trời cho trẻ.
* Về chất lượng trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng:
+ Chất lượng nuôi dưỡng
Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021
của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng,
chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; chú trọng công tác tự kiểm tra,
đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện sớm và có biện pháp khắc
phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ.
Thực hiện Công văn số 1739/SGDĐT-GDMN ngày 22/8/2022 của Sở GDĐT về việc thực hiện Quyết định số 2195/QĐ-BGDĐT ngày 10/8/2022 của Bộ GDĐT Phê duyệt hướng dẫn công tác tổ chức bữa ăn học đường kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh trong các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học.
Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Hằng năm tổ chức khám sức khỏe theo định kỳ 2 lần/ năm và cân đo 3 lần/ năm cho 100% trẻ toàn trường, được thể hiện qua biểu đồ tăng trưởng BMI.
100% trẻ có đầy đủ các đồ dùng sinh hoạt cá nhân. Đảm bảo đủ nguồn nước sạch cho trẻ dùng trong sinh hoạt, ăn uống.
100% trẻ đều có đồ dùng vệ sinh riêng được chăm sóc vệ sinh răng miệng và được rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước sạch.
100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.
Huy động các nguồn lực để duy trì tỷ lệ trẻ ăn bán trú và chất lượng bữa ăn bán trú. Thực hiện nghiêm túc hợp đồng thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong các bếp ăn tại trường, tuyệt đối không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.
Xây dựng thực đơn và chế độ ăn phong phú, đảm bảo dưỡng chất cho trẻ, có nhiều giải pháp phục hồi trẻ SDD tốt, tỷ lệ trẻ SDD cuối năm còn dưới 0,3%.
+ Công tác giáo dục
* Công tác Phát triển số lượng:
– Huy động trẻ độ tuổi mầm non ra lớp năm học: 2023-2024: 405/564 cháu đạt tỷ lệ 72%; trong đó. – Tổng số lớp: 15 lớp (NT: 01; MG: 14)
Nhà trẻ:21/154 (Tỷ lệ: 13,6%); Mẫu giáo: 384/410 (Tỷ lệ:93,7%)
+ Chia ra: 4 lớp lớn; 6 lớp nhỡ ; 4 lớp Bé; 1 nhóm trẻ.
*Trong đó:
+ 2 tuổi: 21/154 – Đạt tỷ lệ: 13,6%
+ 3 tuổi: 100/120 cháu – Đạt tỷ lệ: 83%
+ 4 tuổi: 150/156 cháu – Đạt tỷ lệ: 96%
+ 5 tuổi: 134/134 cháu – Đạt tỷ lệ: 100%
– HS bán trú: 405/405 cháu – Đạt tỷ lệ: 100%
– Trên địa bàn của trường có 6 nhóm trẻ và 1 trường mầm non “Ban Mai Xanh” ngoài công lập được cấp giấy phép hoạt động.
Tỉ lệ chuyên cần đạt từ 95 – 97%, tỷ lệ bé ngoan đạt 89 – 93%.
Trẻ được đánh giá và theo dõi sự phát triển các lĩnh vực ở mỗi độ tuổi đạt:
+ Nhà trẻ 4 lĩnh vực phát triển đạt từ 88% – 96%
+ Mẫu giáo 5 lĩnh vực từng độ tuổi đạt từ 89% – 97%
Trẻ đạt các kỹ năng cơ bản phù hợp độ tuổi, tham gia tôt hội thi “Cô tài năng, Bé sáng tạo” Cấp huyện năm học 2023-2024
b. Hạn chế
– Tổ chức quản lý của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng: CBQL có sự chuyển đổi công tác nên còn mất thời gian tiếp cận với công việc, đồng thời sự sáng tạo và quyết liệt trong công tác quản lý chưa cao.
– Đội ngũ giáo viên, nhân viên: Năng lực của một số giáo viên mới còn hạn chế, chất lượng đội ngũ chưa đều, một số ít giáo viên chưa mạnh dạn tự tin trong đổi mới sáng tạo dạy và học, một số ít giáo viên, nhân viên chưa thực sự say sưa tâm huyết trong công việc, chưa tích cực học hỏi chuyên môn.
– Cơ sở vật chất:
+ Chưa có Nhà bếp, các phòng làm việc, Hội trường còn thiếu …..nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và không đảm bảo yêu cầu trong xây dựng trường chuẩn mức 2 và kiểm định chất lượng mức độ 3 trong năm học 2023-2024.
+ Thiết bị CNTT qua thời gian sử dụng đã lâu đến nay dần xuống cấp, thường xuyên hư hỏng, thiết bị dạy và học đầy đủ tuy nhiên chưa hiện đại hóa để đáp ứng kịp yêu cầu công tác đổi mới của giáo dục hiện nay. Sân chơi còn một số khu vực chưa được trải cỏ nhựa an toàn cho trẻ khi tham gia hoạt động.
2. Thời cơ
– Được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, Phòng GDĐT; sự đồng thuận vào cuộc của các ban ngành, đoàn thể, nhân dân trên địa bàn xã và Cha mẹ trẻ.
– Cha mẹ trẻ tín nhiệm, hỗ trợ và tạo điều kiện về vật chất và tinh thần, cùng phối hợp với nhà trường trong các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ.
– Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt.
3. Thách thức
– Cùng với sự đổi mới của đất nước, đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng chăm sóc giáo dục của cha mẹ trẻ và của xã hội.
– Chất lượng đội ngũ cán bộ và giáo viên cần được nâng lên để đáp ứng được yêu cầu đào tạo, nhất là đào tạo mũi nhọn.
– Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đầy đủ tuy nhiên chưa hiện đại hóa để đáp ứng kịp yêu cầu công tác đổi mới của giáo dục hiện nay và qua thời gian sử dụng dần xuống cấp.
4. Xác định các vấn đề ưu tiên
– Vấn đề phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá trẻ theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo, giáo dục theo phương pháp lấy trẻ làm trung tâm; đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý; tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
– Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ, chú trọng giáo dục kỹ năng sống và chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1.
– Vấn đề chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất nhà trường và phát triển xây dựng Phòng bếp, các phòng chức năng, phòng hội trường đáp ứng nhu cầu công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và đảm bảo quy định cho những năm học tới. Tiếp tục cải tạo chỉnh trang cảnh quan nhà trường đáp ứng nhu cầu vui chơi học tập ngày càng cao của trẻ.
III. SỨ MỆNH, CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI VÀ TẦM NHÌN
1. Sứ mệnh:
Tạo dựng được môi trường sư phạm thân thiện, an toàn, nề nếp; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện để trẻ phát triển một cách toàn diện về đức, trí, thể , mỹ.
2. Các giá trị cốt lõi
– Trẻ phát triển khoẻ mạnh cả về thể chất, tinh thần và trí tuệ.
– Sự hợp tác, tính sáng tạo
– Tính nhân ái, lòng tự trọng.
– Tinh thần đoàn kết.
– Tinh thần trách nhiệm.
3. Tầm nhìn
Là một trong những trường về chất lượng giáo dục ổn định, đạt chuẩn Quốc gia, nhiều năm liền là tập thể lao động xuất sắc; Cờ thi đua xuất sắc; Bằng khen của UBND tỉnh; Bằng khen của Bộ GDĐT. Là nơi giáo viên luôn tâm huyết cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, vươn tới trở thành một trong những đơn vị có chất lượng giáo dục cao. Đây là cơ sở thuận lợi để nhà trường có định hướng trong việc xây dựng tập thể lao động xuất sắc và đăng ký Bằng khen của Thủ tướng trong năm học 2023-2024 và những năm tới.
Trong giai đoạn 2024-2029 nhà trường tiếp tục phát triển về quy mô trường lớp; tiếp tục nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất đáp ứng việc phát triển thêm lớp học cho trẻ độ tuổi 3-4 tuổi và trẻ nhà trẻ; xây dựng môi trường giáo dục chất lượng cao, đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn tốt; nâng cao hơn nữa chất lượng NDCSGD trẻ. Phấn đấu là đơn vị có phong trào giáo dục xuất sắc trên địa bàn huyện trong những năm đến.
IV. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
– Tuyên truyền trong CBGVNV, CMT và nhân dân về nội dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, nhân viên trong trường theo các nội dung của Kế hoạch chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết, nhất trí, cộng đồng trách nhiệm của toàn trường để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2024-2029 tầm nhìn đến năm 2034.
– Nâng cao chất lượng đội ngũ CBGVNV đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục. Đảm bảo an toàn thể chất tinh thần và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục toàn diện cho trẻ.
– Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực để phát triển tốt nhà trường; hoàn thiện cơ sở vật chất, thiết bị ngày càng hiện đại.
– Xây dựng nhà trường có uy tín, chất lượng giáo dục cao, phù hợp với mô hình giáo dục hiện đại và xu thế phát triển của địa phương, của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
1.2. Các mục tiêu cụ thể
*Mục tiêu ngắn hạn, Năm học 2023-2024
– Thực hiện công tác tự đánh giá và hoàn thủ hồ sơ, thủ tục đề nghị tỉnh kiểm tra công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 2 và kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 năm 2024.
– Duy trì bền vững, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ ơt tất cả các độ tuổi khẳng định thương hiệu nhà trường trên địa bàn của huyện.
– Quy mô trường lớp: 15 lớp với 405 trẻ.
– Chất lượng CSGD trẻ: Trẻ được đánh giá theo các lĩnh vực của mỗi độ tuổi đạt từ 88% đến 96%.
Duy trì bền vững, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, khẳng định chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn tham gia hội thi cấp trường, cấp huyện, giáo viên giỏi đạt giải cao, xây dựng và khẳng định thương hiệu nhà trường trên địa bàn của huyện.
– Chỉ tiêu thi đua:
+ Nhà trường: Danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc.
+ Khen thưởng : Đề nghị Bằng khen Thủ tướng Chính phủ
– Chi bộ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
– Các tổ chức: Công đoàn, Chi đoàn Vững mạnh xuất sắc
* Mục tiêu trung hạn:
– Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng trường chuẩn Quốc gia mức 2 kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 đến cuối năm 2029 trường đề nghị kiểm tra công nhận sau 5 năm.
– Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và Giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển của nhà trường.
– Về phát triển mạng lưới trường lớp: Phát triển thêm 01 lớp nâng tổng số lớp lên 16 lớp. Tăng tỷ lệ huy động trẻ 3-4 tuổi ra lớp đạt từ 92-95%, trẻ 4 -5 tuổi 100%.
– Chất lượng CSGD trẻ: Trẻ được đánh giá theo các lĩnh vực của mỗi độ tuổi đạt từ 89% đến 97%.
– Chỉ tiêu thi đua:
+ Nhà trường: duy trì giữ vững danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc.
+ Chi bộ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
+ Các tổ chức: Công đoàn, Chi đoàn Vững mạnh
* Mục tiêu dài hạn: Đến năm 2034, phấn đấu đạt được các mục tiêu sau:
+ Chất lượng giáo dục được khẳng định trong tốp những trường có chất lượng cao của huyện Đại Lộc. Được UBND tỉnh công nhận tập thể lao động xuất sắc.
+ Duy trì đạt trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2024 – 2029 và những năm tiếp theo.
+ Có quy mô ổn định và phát triển. Duy trì cấp độ 3 kiểm định CLGD.
2. Chỉ tiêu:
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
– Phấn đấu đến năm 2029 có trên 80% CBGVNV được đánh giá khá, giỏi về chuyên môn, trong đó có 40% giáo viên dạy giỏi đạt giỏi cấp huyện và có 01 đến 02 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
– 100% giáo viên sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm ứng dụng trong giảng dạy và công tác. Có 100% hoạt động học dạy ứng dụng công nghệ thông tin.
– 100% nhân viên đạt chuẩn đào tạo từ Cao đẳng trở lên; có kỹ năng sử dụng thành thạo máy móc, phương tiện CNTT đáp ứng ngày càng cao yêu cầu công tác, tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong công tác (không kể nhân viên cấp dưỡng, bảo vệ).
2.2. Học sinh :
– Qui mô:
+ Phát triển lớp học: Ổn định 15 lớp (2024- 2025); 16 lớp (2025-2029).
+ Học sinh: Từ 405 đến 450 học sinh.
– Kế hoạch huy động: Hàng năm huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp và hoàn thành chương trình mầm non; Trẻ 4 tuổi: 100%; Trẻ 3 tuổi: 90%- 95%; Trẻ 2 tuổi: 25- 65%
*Dự kiến nhóm lớp và học sinh

STT Năm học Số nhóm trẻ Số trẻ Mẫu giáo
Số lớp Tổng số trẻ
1 2023-2024 1 21 14 384
2 2024-2025 1 25 14 385
3 2025-2026 1 25 14 385
4 2026-2027 1 25 14 385
5 2027-2028 1 25 14 390
6 2028-2029 1 25 15 425
– Chất lượng giáo dục: (chỉ tiêu từng độ tuổi)
Độ tuổi PTTC PTNT PTNN PTTM PTTC-KNXH
Trẻ 2 tuổi 95% 88% 88% 89% 90%
Trẻ 3 tuổi 95% 89% 90% 90% 92%
Trẻ 4 tuổi 96% 91% 93% 92% 94%
Trẻ 5 tuổi 97% 93% 96% 94% 95%
2.3. Cơ sở vật chất:
– Tích cực tham mưu các cấp Lãnh đạo xây dãy hành chính đầy đủ các phòng: 1 phòng Hiệu trưởng, 2 phòng Phó hiệu trưởng, 1 phòng hành chính, 1 phòng nhân viên, 1 phòng y tế, phòng nghệ thuật, nhà bếp, phòng kho và 2 phòng học. Xây mới tường rào
– Bắt Camera an ninh các lớp học và camera nhà bếp và sân trường.
– Làm mái che lối vào sân trường cho trẻ hoạt động
– Làm mái che, sân nền bên lớp học mới xây và công trình VSGV
– Thay mới máy vi tính, ti vi các lớp đã xuống cấp hư hỏng nặng
– Mua bổ sung kệ góc, gường ngủ, đồ dùng đồ chơi cho các lớp.
– Sửa chữa hệ thống điện dãy tầng lầu 8 phòng học
– Mua bổ sung đồ chơi ngoài trời và đồ dùng khu vận động
– Mua thảm cỏ nhân tạo trải đủ các khu vui chơi đảm bảo an toàn cho trẻ.
– Làm khu thực hành giao thông cho trẻ
– Mua sắm mới Ti vi 55 in bổ sung cho các lớp
– Mua sắm mới 10 dàn máy vi tính cho phòng Tin học
2.4. Chỉ tiêu thi đua:
– Nhà trường: duy trì giữ vững danh hiệu tập thể Lao động xuất sắc.
– Chi bộ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
– Các tổ chức: Công đoàn, Chi đoàn Vững mạnh
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Các giải pháp chung:
– Tuyên truyền trong CBGV và học sinh, nhân dân về nội dung kế hoạch chiến lược trên mọi phương tiện thông tin, lấy ý kiến để thống nhất nhận thức và hành động của tất cả các cán bộ, nhân viên trong trường theo các nội dung của Kế hoạch chiến lược. Phát huy truyền thống đoàn kết, nhất trí, cộng đồng trách nhiệm của toàn trường để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
– Xây dựng Văn hoá nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã xác định.
– Tăng cường gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với các cấp lãnh đạo, cơ quan, đoàn thể, nhà tài trợ và cộng đồng.
2. Các giải pháp cụ thể
2.1 Thể chế và chính sách
– Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.
– Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế về mọi hoạt động trong trường học mang tính đặc thù của trường đảm bảo sự thống nhất.
2.2 Tổ chức bộ máy
– Kiện toàn cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng CBGVNV để đáp ứng với yêu cầu công tác, giảng dạy của nhà trường đảm bảo Điều lệ trường mầm non.
– Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn trong trường.
– Kiện toàn các tiểu ban để giúp việc cho nhà trường trong từng lĩnh vực hoạt động.
– Kiện toàn ban kiểm tra nội bộ trường học, xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra thường xuyên bằng nhiều hình thức. Tổ chức rút kinh nghiệm sau kiểm tra. Phấn đấu 100% giáo viên phải được kiểm tra ít nhất 02 lần trong năm học.
2.3. Về lãnh đạo, quản lý
– Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về lãnh đạo, quản lý cho cán bộ quản lý nhà trường, tham quan học hỏi, giao lưu với các đơn vị bạn.
– Xây dựng lề lối làm việc khoa học, tác phong hiện đại, quan hệ đồng nghiệp, thân thiện, đúng mực.
– Tổ chức hệ thống thông tin trong trường chính xác, thuận lợi, kịp thời.
2.4. Công tác đội ngũ
– Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, Ngoại ngữ.., có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
– Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc.
– Tăng cường giải pháp bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lí và giáo viên để đáp ứng được yêu cầu
giáo dục trong giai đoạn mới.
– Tăng cường vai trò của tổ chuyên môn trong công tác xây dựng và phát triển độingũ. Từng bước nâng cao năng lực của từng thành viên trong tổ chuyên môn, giáo
viên mới. Chú trọng phát huy giáo viên nòng cốt, phân công giáo viên có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn giỏi để kèm cặp, giúp đỡ giáo viên yếu và giáo viên mới.
– Hằng năm tổ chức thao giảng và tham gia các hội thi giáo viên dạy giỏi do ngành tổ chức để rèn luyện phương pháp và bản lĩnh nghề nghiệp cho giáo viên. Thường xuyên khích lệ giáo viên có sáng kiến cải tiến phương pháp dạy học để áp dụng và nhân rộng trong nhà trường.
– Định kỳ thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, đánh giá công chức. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những CB-GV-NV có thành tích xuất sắc trong công tác và hoạt động.
– Đầu tư có trọng điểm để phát triển đội ngũ CB-GV-NV có tiềm năng, nòng cốt; cán bộ giáo viên trẻ, có tài năng bố trí vào các vị trí chủ chốt của nhà trường.
– Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.
2.5. Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục:
– Tổ chức, quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn bán trú, duy trì tỷ lệ trẻ ở lại bán trú đạt 100%; Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng tỷ lệ nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình GDMN; Triển khai thực hiện tốt Công văn số 1739/SGDĐT-GDMN về việc Triển khai thực hiện Quyết định số 2195/QĐ-BGDĐT ngày 10/8/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về phê duyệt Hướng dẫn công tác tổ chức bữa ăn học đường kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh trong các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học.
-Sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý dinh dưỡng để hỗ trợ công tác xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp độ tuổi và điều kiện thực tiễn của địa phương. Đa dạng loại thực phẩm trong từng bữa ăn, đáp ứng được nhu cầu khuyến nghị về các chất dinh dưỡng, xây dựng thực đơn cho trẻ đảm bảo các tiêu chuẩn tối thiểu là đủ năng lượng và đảm bảo sự cân đối giữa các chất sinh năng lượng của thực đơn. Thực hiện nghiêm túc hợp đồng thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm bếp ăn bán trú.
– Thực hiện đảm bảo việc khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm và phối hợp với phụ huynh điều trị kịp thời các bệnh cho trẻ. Tổ chức cân đo trẻ theo quý và theo dõi sức khỏe trẻ qua biểu đồ tăng trưởng. Xây dựng kế hoạch phục hồi trẻ suy dinh dưỡng và hạn chế trẻ thừa cân béo phì với nhiều giải pháp hiệu quả, phù hợp thực tế.
– Nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ một cách toàn diện, đặc biệt là quan tâm đến giáo dục kỹ năng sống, giáo dục lễ giáo cho trẻ, giáo dục an toàn giao thông, bảo vệ môi trường.
– Chỉ đạo thực hiện chương trình GDMN ở tất cả các độ tuổi; xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo phù hợp độ tuổi, tập trung lựa chọn mục tiêu giáo dục phù hợp, chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy trẻ làm trung tâm giúp trẻ đạt được kết quả mong đợi về các lĩnh vực. Thực hiện đảm bảo việc đánh giá trẻ để điều chỉnh kế hoạch hợp lý theo nhu cầu, khả năng của trẻ.
– Định kỳ rà soát, đổi mới, kiểm định chất lượng chương trình giáo dục, nội dung và phương pháp giảng dạy theo xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với đổi mới giáo dục. Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường.
2.6. Cơ sở vật chất:
– Tích cực tham mưu lãnh đạo địa phương và các cấp hỗ trợ kinh phí xây dãy hành chính đầy đủ các phòng: 1 phòng Hiệu trưởng, 2 phòng Phó hiệu trưởng, 1 phòng hành chính, 1 Hội trường, 1 phòng nhân viên, 1 phòng y tế, phòng nghệ thuật, 01nhà bếp, phòng kho.
+ Làm mới mái che bằng tôn trước dãy phòng học mới xây; Làm mới mái che và sân nền cho trẻ hoạt động ở gần lối ra khu vệ sinh GV.
+ Làm khu trải nghiệm cho trẻ trước sân trường.
+ Thay mới máy vi tính, ti vi các lớp đã xuống cấp hư hỏng nặng lộ trình 2024 đến 2026.
+ Mua máy, sấy khăn cho trẻ
+ Làm khu thực hành giao thông đảm bảo tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn Năm 2024.
+ Mua bổ sung kệ góc, gường ngủ, tủ đồ dùng cá nhân trẻ, đồ dùng đồ chơi cho các lớp.
+ Sửa chữa thay mới hệ thống điện dãy tầng lầu 8 phòng học Năm học: 2025-2026
+ Mua bổ sung đồ chơi ngoài trời và đồ dùng khu vận động cho trẻ
+ Mua máy, sấy khăn cho trẻ
+ Làm khu thực hành giao thông đảm bảo tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn Năm 2024.
– Làm mái che lối vào sân trường cho trẻ hoạt động
– Mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình GDMN bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Việc lựa chọn, mua sắm tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi đảm bảo chất lượng, phù hợp thực tiễn.
– Khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có. Tăng cường thực hiện công tác tự làm đồ dùng, đồ chơi dạy học.
2.7. Kế hoạch – tài chính:
– Thực hiện nghiêm túc chế độ thu chi tài chính theo luật ngân sách và quy chế chi tiêu nội bộ, công khai theo quy định.
– Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ hoạch toán và minh bạch các nguồn thu, chi.
2.8. Tổ chức hoạt động công Đoàn, Đoàn thanh niên:
– Phát huy vai trò của công đoàn và đoàn thanh niên làm nòng cốt trong phong trào thi đua của nhà trường.
2.9. Công tác xây dựng Đảng:
Củng cố chi bộ ngày càng vững mạnh, làm tốt công tác xây dựng Đảng, kết nạp từ 1 đến 2 đảng viên mới trong mỗi năm. Phấn đấu có 60% CBGVNV là đảng viên. Phát huy vai trò lãnh đạo, thực sự là lực lượng nòng cốt trong các phong trào thi đua của đơn vị.
2.10. Công tác xã hội hoá giáo dục:
– Làm tốt công tác tuyên truyền, tích cực tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đổi mới nhận thức về giáo dục, tích cực đầu tư cho giáo dục địa phương.
– Nghiên cứu, học hỏi phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới về GDMN qua các phương tiện thông tin; hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non đối với các trường trong tỉnh, ngoài tỉnh.
– Tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân hảo tâm.
– Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ trẻ trong việc huy động và trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, tổ chức tốt hoạt động y tế học đường.
– Phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị – xã hội ủng hộ và phối hợp trong công tác giáo dục.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Xây dựng và triển khai “Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2024-2029 và tầm nhìn 2034” đến toàn thể CBGVNV nhà trường, báo cáo, trình Phòng GDĐT phê duyệt, tham mưu Đảng ủy, UBND xã, thông tin đến các tổ chức, đoàn thể địa phương, học sinh, cha mẹ trẻ và nhân dân tạo sự đồng thuận và quan tâm của xã hội, tạo điều kiện để nhà trường thực hiện kế hoạch từng năm học theo lộ trình Chiến lược phát triển.
2. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển nhà trường bao gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng các tổ CM, đứng đầu các đoàn thể. Hàng năm có thể bổ sung thành viên nếu có thay đổi về nhân sự.
3. Ban chỉ đạo bố trí phân công trách nhiệm thực hiện chiến lược, điều phối quá trình triển khai chiến lược. Điều chỉnh chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường và của địa phương.
4. Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược từng năm học, bám sát nhiệm vụ năm học và mục tiêu, lộ trình thực hiện Chiến lược phát triển đã xây dựng.
VII. VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN THAM GIA
1. Phổ biến chiến lược
Chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, CMT và các tổ chức, cá nhân quan tâm đến nhà trường.
2. Tổ chức
Ban chỉ đạo thực hiện chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai chiến lược. Điều chỉnh chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.

3. Lộ trình thực hiện chiến lược:
– Giai đoạn 1: Từ năm 2024 – 2029: Xây dựng, bổ sung CSVC và các điều kiện đảm bảo theo tiêu chí của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức 2, kiểm định chất lượng đạt cấp độ 3. Giữ vững danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
– Giai đoạn 2: Từ năm 2029 – 2034: Tiếp tục duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia, ổn định quy mô, phát triển chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ toàn diện. Giữ vững danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
4. Đối với Hiệu trưởng:
– Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược đến từng CBGVNV trong nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:
+ Chỉ đạo xây dựng các lộ trình thực hiện chiến lược chung cho toàn trường.
+ Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu lớn có liên quan đến đơn vị.
+ Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường và thực hiện chiến lược của toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.
5. Đối với Phó Hiệu trưởng:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
6. Đối với tổ trưởng chuyên môn:
– Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên, tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
– Tổ chức và phân công thực hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và nguồn lực.
– Chủ động xây dựng kế hoạch tổ, hợp tác với các tổ chức trong nhà trường.
7. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên:
– Căn cứ chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học, từng giai đoạn, đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
8. Ban đại diện cha mẹ trẻ:
– Tăng cường giáo dục gia đình, quan tâm đúng mức đối với con em, tránh “khoán trắng” cho nhà trường.
– Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong các hoạt động. Hỗ trợ tài chính, cơ sở vật chất, cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc phụ huynh thực hiện một số mục tiêu của chiến lược.
9. Các Tổ chức Đoàn thể trong trường:
– Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong vấn đề thực hiện chiến lược phát triển nhà trường.
– Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt chiến lược của nhà trường.
VIII. KIẾN NGHỊ
– Đối với Phòng GDĐT, các ban ngành huyện Đại Lộc:
+ Phê duyệt Chiến lược và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt, giúp nhà trường thực hiện nội dung theo đúng kế hoạch phù hợp với chiến lược phát triển.
+ Hỗ trợ về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để thực hiện các mục tiêu của chiến lược.
– Đối với UBND xã Đại Hiệp: Có cơ chế đầu tư xây dựng CSVC theo các tiêu chí giáo dục của dự án phát triển để nhà trường thực hiện kế hoạch chiến lược.
– Đối với trường: Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh quán triệt đầy đủ kế hoạch chiến lược đã xây dựng, quyết tâm thực hiện thành công kế hoạch, xây dựng nhà trường xứng đáng với Sứ mệnh, Tầm nhìn và hệ thống giá trị cơ bản đã đề ra.
IX. KẾT LUẬN
Kế hoạch chiến lược là một văn bản có giá trị định hướng cho sự xây dựng và phát triển Giáo dục của nhà trường đúng hướng trong tương lai, giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý kế hoạch hằng năm, hằng tháng.
Kế hoạch chiến lược thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường, xây dựng cho mình một thương hiệu, một địa chỉ giáo dục có uy tín. Kế hoạch chiến lược của nhà trường sẽ có sự điều chỉnh và bổ sung phù hợp với thực tế. Tuy nhiên bản kế hoạch chiến lược này là cơ sở nền tảng để nhà trường hoạch định chiến lược phát triển giáo dục cho những giai đoạn tiếp theo một cách bền vững.
Trên là “Chiến lược phát triển Trường Mầm non Đại Hiệp giai đoạn 2024-2029 và tầm nhìn đến năm 2034”. Nhà trường sẽ xây dựng lộ trình, cụ thể hóa thành chương trình hành động, sát hợp với tình hình thực tế của nhà trường, của địa phương và yêu cầu phát triển của ngành, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của các cấp đã đề ra./.

* Nơi nhận:
– Phòng GDĐT (B/c và đề nghị phê duyệt);
– Website của nhà trường;
– CBGVNV toàn trường;
– Lưu: VP. HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Thương

PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GDĐT ĐẠI LỘC

Cảm nhận của Phụ huynh

Chị Nguyễn Thị Hoài Thu – Phụ huynh bé: Nguyễn Huỳnh Linh Đan – Lớp lớn

Con tôi rất nhút nhát, do công việc bận rộn gia đình cũng không có thời gian để tạo điều kiện cho bé thường xuyên tiếp xúc với môi trường bên ngoài nên bé ngại giao tiếp hơn. Do đó khoảng thời gian đầu cho bé đi học là quãng thời gian khó khăn cho cả bé và gia đình. Tôi đã từng khóc khi thấy bé đứng thút thít do không thuộc những động tác thể dục buổi sáng… Thời gian trôi thật mau, giờ bé đã nên người và tự tin hơn rất nhiều, bé lại có thể phát huy được năng khiếu múa hát. Tất cả là nhờ sự yêu thương, gần gũi của các cô đã làm cho bé tìm được niềm vui khi đến lớp.